GENGO 12_fukushi

言語ノート12

副詞(句)の名詞修飾

Khi Phó từ (Cụm phó từ) đóng vai trò Bổ Nghĩa cho Danh từ

日本語では一部の(全部ではありません)が名詞を修飾することができます。その場合、()との間「の」が付きます。

Trong tiếng Nhật, một số phó từ (không phải là tất cả) có thể bổ nghĩa cho danh từ. Trường hợp đó, phó từ (cụm phó từ) và danh từ sẽ được nối với nhau bởi chữ 「の」.

  1. 初めての海外旅行はカナダだった。Chuyến du lịch nước ngoài đầu tiên (của tôi) là Canada.
  2. この間のテストはあまりよくなかった。Bài kiểm tra gần đây tôi làm không tốt lắm.
  3. 最近のファッションはあまり好きではない。Tôi không thích thời trang gần đây (hiện nay) lắm.
  4. 私はでは学校を休みません。Chỉ sốt nhẹ thì tôi không nghỉ học đâu.  
  5. エリカはたいていのことは日本語で言える。Erika có thể nói hầu hết mọi chuyện bằng tiếng Nhật.
  6. いつものコーヒーショップで会いましょう。Chúng ta gặp nhau ở cửa hàng cà phê gặp hay uống nhé!
  7. の日本語はまあまあの成績だった。Tiếng Nhật kỳ này chỉ đạt thành tích bình thường thôi.
  8. 多くの学生が働きながら勉強している。(「多く」は「多い」のです。

Đa số học sinh vừa học vừa làm. (「多く」là phó từ của  「多い」)

「多い学生」とは言えません。「たくさんの学生」と言うことは出来ます。)

Không thể nói là 「多い学生」 . Có thể nói là 「たくさんの学生」

オノマトペもの一つですが、その中にもが出来るものがあります。

Từ láy cũng là 1 loại của Phó từ nhưng trong đó cũng có những từ có thể bổ nghĩa cho danh từ.

  1. ガタガタのイスしかない。Chỉ toàn mấy cái ghế lỏng lẻo.
  2. ピカピカの新車に乗せてもらった。Tôi được chở trên chiếc ô tô mới sáng lấp lánh.

がをする例は第1課の文法ノート⑨ででましたが、ここにもう少し例を挙げておきます。

Ví dụ cụm phó từ bổ nghĩa cho danh từ là Ghi chú ngữ pháp bài 1 nhưng ở đây chúng ta cùng giới thiệu thêm một số ví dụ khác nữa nhé!

  1. 明日からの予定をお知らせします。Tôi xin thông báo cho bạn về kế hoạch kể từ ngày mai.
  2. ジョーとのデートはキャンセルした。Tôi đã huỷ hẹn với anh Joe.
  3. 明後日までのレポートをまだ書いていない。Tôi vẫn chưa viết báo cáo hạn nộp vào ngày kia.
  4. 相撲についての論文を読んだ。Tôi đã đọc luận văn về Sumo.

の後に「の」がないと、をしますので、意味が変わったり、意味が分からない文になったりすることもあります。例えば、(k)の意味は英語で“I’m going to let you know the schedule that begins tomorrow“ですが、「の」がないと、“starting tomorrow I’ll let you know the schedule”という意味になってしまいます。同じように、(l)の意味は”I cancelled the date with joe.”ですが、「の」がないと、” with joe I cancelled a/the date.” という意味になってしまいます。また、(m)は「の」がないと、意味のない文になってしまいます。このように、「の」を忘れると意味が変わったり意味のない文になったりする場合もあるので注意しましょう。 

Trường hợp không có 「の」phía sau cụm phó từ thì cụm phó từ ấy sẽ bổ nghĩa cho động từ nên cũng có trường hợp biến đổi ý nghĩa những cũng có trường hợp trở thành câu vô nghĩa. Ví dụ: ý nghĩa ở câu (k) trong tiếng Anh sẽ có ý nghĩa là: I’m going to let you know the schedule that begins tomorrowTôi xin thông báo cho bạn về kế hoạch kể từ ngày mai.” nhưng nếu không có 「の」thì câu đó sẽ chuyển thành starting tomorrow I’ll let you know the schedule Từ ngày mai tôi sẽ thông báo cho bạn về kế hoạch. Tương tự như vậy, ý nghĩa câu (l) là “Tôi đã huỷ hẹn với anh Joe.” nhưng nếu không có 「の」thì câu đó sẽ chuyển thành “with joe I cancelled a/the date” “Tôi và Joe đã huỷ cuộc hẹn hò.” Mặt khác, câu (m) nếu không có 「の」 sẽ trở thành câu vô nghĩa. Và như vậy, nếu chúng ta quên trợ từ 「の」 thì có trường hợp sẽ trở thành câu không có ý nghĩa hoặc câu có ý nghĩa đã bị biến đổi nên chúng ta phải chú ý điều này nhé!